Pages

Subscribe:

Thứ Năm, 25 tháng 6, 2015

Quan hệ giữa EV và dòng tiền

    Lý do tại sao EV và giá trị hiện tại của NII bằng nhau là EV chiết khấu những dòng tiền bao gồm tất cả vốn và lãi. Mối quan hệ giữa hai phép tính bắt nguồn từ quan hệ giữa dòng tiền bao gồm tất cả và dòng tiền lãi.

       Phân tích dòng tiền bao gồm tất cả thành dòng tiền vốn và lãi
     Theo định nghĩa, EV chiết khấu dòng tiền bao gồm tất cả, vốn và lãi. Ta có thể chia hai loại dòng tiền thành những khoảng thòi gian nhỏ. Hãy xem xét từ i-1 tới t:
Dòng tiền (vốn + lãi) (f-l,f) = dòng tiền vốn (f-l,f) + dòng tiền lãi (f-l,t)

     Dòng vốn thực trên các khoảng thời gian là khấu hao của tài sản và nợ và bằng với sự thay đổi của khe hở thanh khoản. Dòng tiền lãi thực trên những khoảng thòi gian là NIL EV là giá trị hiện tội của những dòng tiền bao gồm tất cả:
EV = Giá trị hiện tại (biên lãi tương lai) + Giá trị hiện tại (A khe hở thanh khoản)

     Giá trị hiện tại được tính ở lãi suất thị trường ứng với kỳ hạn của mỗi dòng tiền được tạo ra từ tài sản và nợ, cả vốn và lãi. Từ ví dụ trước về một bảng cân đối đơn giản hóa với cổ phần, ta thấy khe hở thanh khoản bằng với cổ phần vào ngày 3. Do đó, EV nên là giá trị hiện tại của khe hở thanh khoản đó -100 vào thời điểm 3 (với quy ước dấu của tài sản và nợ) cộng với giá trị hiện tại của NII cho cả ba giai đoạn. Có thể thấy mối quan hệ kia đúng với mọi khoảng thời gian và hổ sơ khe hở thanh khoản, ví dụ cuối cùng minh họa tính chất chung nói trên của EV và NIL

dòng tiền


       EV và Nil: một ví dụ tổng quát
    Dùng bảng cân đối kế toán giống như trên nhưng cho phép tài sản và nợ trả dần, ta sẽ thấy quan hệ trên ling với mọi khoảng thời gian. Ta sử dụng giá trị tài sản và nợ, chênh lệch, lãi suất không rủi ro ban đầu giống như trước nhưng ta bỏ giả định thanh toán toàn toàn vào ngày 3. Tha vào đó, tài sản và nợ trả dần và có một khe hở thanh khoản vào cuối kỳ 3.

    Lãi suất và chênh lệch giông như ví dụ trước (bảng 26.8). Để mang tính tổng quát, ta giả định lãi suất không rủi ro tăng từ 5% lên 6% sau kỳ đầu tiên. Tài sần mang lãi suất cố định cũng giông như nợ. Cổ phần là 100. Lãi suất tài sản cố định cho cả ba kỳ ở mức 8%, cao hơn 3% so với lãi suất không rủi ro 5%. Lãi suất nợ cố định ở mức 6% cho những số dư chưa trả. Sau đó, lãi suất không rủi ro tăng lên 6%. Những hệ số chiết khấu sử dụng lãi suất không rủi ro mới 6%.


Đọc thêm tại : http://timhieukienthucnganhang.blogspot.com/2015/06/vi-du-ve-nil-va-ev.html


Từ khóa tìm kiếm nhiều: phương pháp định giá, thanh khoan